Trường DC | Giá trị | Ngôn ngữ |
---|---|---|
dc.contributor.author | Dương, Thị Bình Minh | |
dc.contributor.other | Trần, Thanh Hùng | |
dc.contributor.other | Nguyễn, Thị Mỹ Linh | |
dc.date.accessioned | 2022-09-12T02:41:41Z | - |
dc.date.available | 2022-09-12T02:41:41Z | - |
dc.date.issued | 2012 | |
dc.identifier.isbn | không có thông tin | |
dc.identifier.uri | https://dlib.neu.edu.vn/handle/NEU/38360 | - |
dc.description | Kinh tế học công cộng | |
dc.description.abstract | Trước thực trạng hiệu quả sử dụng đất tại Việt Nam còn rất thấp, hiện tượng bỏ hoang đất đai cũng như các dự án bất động sản (BĐS) chậm triển khai còn phổ biến, bài viết nghiên cứu giải pháp thu thuế đất trống nhằm góp phần khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, đồng thời tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN). Trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập được từ điều tra thí điểm các BĐS giao dịch trên thị trường BĐS tại Tp.Hồ Chí Minh (thời điểm giao dịch trong khoảng thời gian từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2011, điển hình tại 4 Quận: Quận 1, Quận 3, Quận Bình Thạnh và Quận Gò Vấp), các tác giả; áp dụng phương pháp phân tích từ các mô hình hồi qui Y = f(VT,CL) [1] về giá trị giao dịch của BĐS và kết quả cho thấy: yếu tố chi phối giá cả trong một khu vực, đặc biệt là khu vực đô thị phần lớn được qui định bởi vị thế xã hội của khu vực đó, giá cả BĐS chủ yếu do vị thế quyết định, giá BĐS tăng lên là do giá trị của vị thế xã hội tăng lên. Do vậy, trường hợp chủ sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng, không những gây lãng phí quỹ đất, lãng phí xã hội mà còn gây thất thu cho NSNN do Nhà nước không thu được thuế từ các sắc thuế khác từ việc sử dụng đất. Từ đó, các tác giả đã kiến nghị Nhà nước áp dụng chính sách thu thuế đối với đất trống nhằm khắc phục các bất cập nêu trên. | |
dc.description.tableofcontents | 1. Giới thiệu.; 2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.; 3. Thuế đất trống và vai trò của thuế đất trống.; 4. Cơ sở thu thuế sử dụng đất.; 5. Thu thuế sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất tại Việt Nam.; 6. Giải pháp thu thuế đất trống tại Việt Nam. | |
dc.format.extent | Khổ 21 x 29.7 | |
dc.language.iso | vi | |
dc.publisher | Kinh Tế Quốc Dân | |
dc.subject | Hiệu quả sử dụng đất | |
dc.subject | nâng cao hiệu quả sử dụng đất | |
dc.subject | thuế đất trống | |
dc.title | Thuế đất trống- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất | |
dc.type | Tạp Chí Kinh Tế & Phát Triển | |
dc.identifier.barcode | 372803 | |
Bộ sưu tập | 01. Tạp chí (Tiếng Việt) |
Tải ứng dụng đọc sách
Qr code NEU Book Reader
(Lưu ý: Sử dụng ứng dụng NEU Book Reader để xem đầy đủ tài liệu.
Bạn đọc có thể tải NEU Book Reader từ App Store hoặc Google play
với từ khóa "NEU Book Reader")
Trường DC | Giá trị | Ngôn ngữ |
---|---|---|
dc.contributor.author | Dương, Thị Bình Minh | |
dc.contributor.other | Trần, Thanh Hùng | |
dc.contributor.other | Nguyễn, Thị Mỹ Linh | |
dc.date.accessioned | 2022-09-12T02:41:41Z | - |
dc.date.available | 2022-09-12T02:41:41Z | - |
dc.date.issued | 2012 | |
dc.identifier.isbn | không có thông tin | |
dc.identifier.uri | https://dlib.neu.edu.vn/handle/NEU/38360 | - |
dc.description | Kinh tế học công cộng | |
dc.description.abstract | Trước thực trạng hiệu quả sử dụng đất tại Việt Nam còn rất thấp, hiện tượng bỏ hoang đất đai cũng như các dự án bất động sản (BĐS) chậm triển khai còn phổ biến, bài viết nghiên cứu giải pháp thu thuế đất trống nhằm góp phần khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, đồng thời tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN). Trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập được từ điều tra thí điểm các BĐS giao dịch trên thị trường BĐS tại Tp.Hồ Chí Minh (thời điểm giao dịch trong khoảng thời gian từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2011, điển hình tại 4 Quận: Quận 1, Quận 3, Quận Bình Thạnh và Quận Gò Vấp), các tác giả; áp dụng phương pháp phân tích từ các mô hình hồi qui Y = f(VT,CL) [1] về giá trị giao dịch của BĐS và kết quả cho thấy: yếu tố chi phối giá cả trong một khu vực, đặc biệt là khu vực đô thị phần lớn được qui định bởi vị thế xã hội của khu vực đó, giá cả BĐS chủ yếu do vị thế quyết định, giá BĐS tăng lên là do giá trị của vị thế xã hội tăng lên. Do vậy, trường hợp chủ sử dụng đất không đưa đất vào sử dụng, không những gây lãng phí quỹ đất, lãng phí xã hội mà còn gây thất thu cho NSNN do Nhà nước không thu được thuế từ các sắc thuế khác từ việc sử dụng đất. Từ đó, các tác giả đã kiến nghị Nhà nước áp dụng chính sách thu thuế đối với đất trống nhằm khắc phục các bất cập nêu trên. | |
dc.description.tableofcontents | 1. Giới thiệu.; 2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.; 3. Thuế đất trống và vai trò của thuế đất trống.; 4. Cơ sở thu thuế sử dụng đất.; 5. Thu thuế sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất tại Việt Nam.; 6. Giải pháp thu thuế đất trống tại Việt Nam. | |
dc.format.extent | Khổ 21 x 29.7 | |
dc.language.iso | vi | |
dc.publisher | Kinh Tế Quốc Dân | |
dc.subject | Hiệu quả sử dụng đất | |
dc.subject | nâng cao hiệu quả sử dụng đất | |
dc.subject | thuế đất trống | |
dc.title | Thuế đất trống- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất | |
dc.type | Tạp Chí Kinh Tế & Phát Triển | |
dc.identifier.barcode | 372803 | |
Bộ sưu tập | 01. Tạp chí (Tiếng Việt) |