Để kiểm soát tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam ở ngưỡng quy định, nhóm tác giả tập trung tìm kiếm các nhân tố làm tăng/giảm khả năng hệ số an toàn vốn (CAR) của ngân hàng xuống dưới mức tối thiểu 9%. Qua đó, phát hiện 6/13 biến có ý nghĩa thống kê, bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ nợ xấu, số năm hoạt động của ngân hàng, trình độ của tổng giám đốc, số lượng thành viên ban kiểm soát và số lao động. Như vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam có khả năng không đạt quy định về an toàn vốn tối thiểu do tăng trưởng kinh tế dẫn đến bùng nổ tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro cao; tỷ lệ nợ xấu gia tăng và sự chủ quan của các ngân hàng lớn, lâu đời trong hệ thống.
Tải ứng dụng đọc sách
Qr code NEU Book Reader
(Lưu ý: Sử dụng ứng dụng NEU Book Reader để xem đầy đủ tài liệu.
Bạn đọc có thể tải NEU Book Reader từ App Store hoặc Google play
với từ khóa "NEU Book Reader")
Để kiểm soát tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam ở ngưỡng quy định, nhóm tác giả tập trung tìm kiếm các nhân tố làm tăng/giảm khả năng hệ số an toàn vốn (CAR) của ngân hàng xuống dưới mức tối thiểu 9%. Qua đó, phát hiện 6/13 biến có ý nghĩa thống kê, bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ nợ xấu, số năm hoạt động của ngân hàng, trình độ của tổng giám đốc, số lượng thành viên ban kiểm soát và số lao động. Như vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam có khả năng không đạt quy định về an toàn vốn tối thiểu do tăng trưởng kinh tế dẫn đến bùng nổ tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro cao; tỷ lệ nợ xấu gia tăng và sự chủ quan của các ngân hàng lớn, lâu đời trong hệ thống.