Nghiên cứu này vận dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) nghiên cứu các nhân tố tác động đến nhận thức của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dự vào số liệu điều tra 474 người tiêu dùng ở thành phố Huế và thị xã Hương Thủy, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 10 nhóm nhân tố với 50 biến quan sát liên quan đến 4 nhóm vấn đề chính là “ý thức sức khỏe”, “can thiệp của chính phủ”, “sản phẩm tiềm năng” và “nhận biết an toàn thực phẩm” được rút trích từ thang đo nghiên cứu đề xuất. Tồn tại 6 nhóm nhân tố tác động cùng chiều đến nhận thức về an toàn thực phẩm của người tiêu dùng thịt, trong đó nhân tố “ý thức đặc điểm bên ngoài” (0,267) tác động nhiều nhất, tiếp theo đó là “nhận biết khi sử dụng” (0,261), “thay đổi của người bán” (0,199), “sản phẩm mong đợi” (0,164), “cung cấp kiến thức, thông tin” (0,153) và cuối cùng là “ý thức khi sử dụng” (0,152)
Tải ứng dụng đọc sách
Qr code NEU Book Reader
(Lưu ý: Sử dụng ứng dụng NEU Book Reader để xem đầy đủ tài liệu.
Bạn đọc có thể tải NEU Book Reader từ App Store hoặc Google play
với từ khóa "NEU Book Reader")
Nghiên cứu này vận dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) nghiên cứu các nhân tố tác động đến nhận thức của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dự vào số liệu điều tra 474 người tiêu dùng ở thành phố Huế và thị xã Hương Thủy, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 10 nhóm nhân tố với 50 biến quan sát liên quan đến 4 nhóm vấn đề chính là “ý thức sức khỏe”, “can thiệp của chính phủ”, “sản phẩm tiềm năng” và “nhận biết an toàn thực phẩm” được rút trích từ thang đo nghiên cứu đề xuất. Tồn tại 6 nhóm nhân tố tác động cùng chiều đến nhận thức về an toàn thực phẩm của người tiêu dùng thịt, trong đó nhân tố “ý thức đặc điểm bên ngoài” (0,267) tác động nhiều nhất, tiếp theo đó là “nhận biết khi sử dụng” (0,261), “thay đổi của người bán” (0,199), “sản phẩm mong đợi” (0,164), “cung cấp kiến thức, thông tin” (0,153) và cuối cùng là “ý thức khi sử dụng” (0,152)