Trong những năm vừa qua, số lượng và qui mô các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tăng lên liên tục. Sự thay đổi này có thực sự mang lại lợi ích cho Agribank hay không? Bài viết tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và qui mô các chi nhánh Agribank trong giai đoạn 2006 – 2011. Từ các dữ liệu được tập hợp trong các báo cáo tổng hợp nội bộ hàng năm và các báo cáo của các phòng, ban trên Hội sở Agribank, các biến số trong bài viết được thiết lập phù hợp với các mô hình được lựa chọn. Kết quả từ việc xử lý mô hình sẽ cho thấy mối tương quan giữa qui mô và hiệu quả hoạt động của các chi nhánh Agribank. Từ đó các tác giả đưa ra các giải pháp điều chỉnh qui mô nhằm tăng hiệu quả của các chi nhánh Agribank, đồng thời góp ý các chính sách liên quan đến việc phát triển mạng lưới để tối ưu hóa hoạt động của Agribank.
Tải ứng dụng đọc sách
Qr code NEU Book Reader
(Lưu ý: Sử dụng ứng dụng NEU Book Reader để xem đầy đủ tài liệu.
Bạn đọc có thể tải NEU Book Reader từ App Store hoặc Google play
với từ khóa "NEU Book Reader")
Trong những năm vừa qua, số lượng và qui mô các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tăng lên liên tục. Sự thay đổi này có thực sự mang lại lợi ích cho Agribank hay không? Bài viết tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và qui mô các chi nhánh Agribank trong giai đoạn 2006 – 2011. Từ các dữ liệu được tập hợp trong các báo cáo tổng hợp nội bộ hàng năm và các báo cáo của các phòng, ban trên Hội sở Agribank, các biến số trong bài viết được thiết lập phù hợp với các mô hình được lựa chọn. Kết quả từ việc xử lý mô hình sẽ cho thấy mối tương quan giữa qui mô và hiệu quả hoạt động của các chi nhánh Agribank. Từ đó các tác giả đưa ra các giải pháp điều chỉnh qui mô nhằm tăng hiệu quả của các chi nhánh Agribank, đồng thời góp ý các chính sách liên quan đến việc phát triển mạng lưới để tối ưu hóa hoạt động của Agribank.