Bài viết sử dụng phương pháp màng bao dữ liệu (DEA- data envelopment analysis), vốn khá mới mẻ trong việc xác định hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam, để ước lượng hiệu quả qui mô của các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) giai đoạn 2006 – 2011. Kết quả cho thấy trong các năm từ 2006 – 2011 có bao nhiêu chi nhánh hoạt động tại mức qui mô tối ưu, hiệu quả và phi hiệu quả theo qui mô. Kết quả từ mô hình cho thấy, trong giai đoạn 2006 – 2011 có lần lượt 18, 19, 17, 13, 14, 17 chi nhánh Agribank hoạt động ở mức quy mô tối ưu (Qui mô i = 1); 52, 45, 56, 104,79, 74 chi nhánh Agribank cần tăng quy mô hoạt động và 35, 41, 32, 28, 52, 54 chi nhánh Agribank cần giảm quy mô hoạt động để giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho chi nhánh.
Tải ứng dụng đọc sách
Qr code NEU Book Reader
(Lưu ý: Sử dụng ứng dụng NEU Book Reader để xem đầy đủ tài liệu.
Bạn đọc có thể tải NEU Book Reader từ App Store hoặc Google play
với từ khóa "NEU Book Reader")
Bài viết sử dụng phương pháp màng bao dữ liệu (DEA- data envelopment analysis), vốn khá mới mẻ trong việc xác định hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam, để ước lượng hiệu quả qui mô của các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) giai đoạn 2006 – 2011. Kết quả cho thấy trong các năm từ 2006 – 2011 có bao nhiêu chi nhánh hoạt động tại mức qui mô tối ưu, hiệu quả và phi hiệu quả theo qui mô. Kết quả từ mô hình cho thấy, trong giai đoạn 2006 – 2011 có lần lượt 18, 19, 17, 13, 14, 17 chi nhánh Agribank hoạt động ở mức quy mô tối ưu (Qui mô i = 1); 52, 45, 56, 104,79, 74 chi nhánh Agribank cần tăng quy mô hoạt động và 35, 41, 32, 28, 52, 54 chi nhánh Agribank cần giảm quy mô hoạt động để giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho chi nhánh.