Tạp chí tiếng Việt
Duyệt Tạp chí tiếng Việt theo Năm xuất bản
Đang hiển thị 1 - 24 của tổng số 2897 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
- Ấn phẩmSự phát triển thể lực của sinh viên trường đại học kinh tế quốc dân: Thực trạng và giải pháp(Kinh Tế Quốc Dân, 2008) Giang, Thị Khánh VânViệc đánh giá sự phát triển thể chất và thể lực của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng sau quá trình tập luyện TDTT là một vấn đề quan trọng để minh chứng cho sự cần thiết phải rèn luyện thể lực của sinh viên. Bằng phương pháp theo dõi ngang, tác giả đã đánh giá sự phát triển thể lực của 383 sinh iên đại học chính quy khóa 46,47 trong đó có 207 sinh viên nam và 176 sinh viên nữ theo học các lớp chọn thể thao (đây là đối tượng sinh viên yêu thích thể thao và tích cực tập luyện) sau hai năm học tập và rèn luyện môn học giáo dục thể chất. Thông qua nghiên cứu các chỉ số thể lực trung bình của sinh viên các lớp này ở các năm học khác nhau, tác giả đã lựa chọn được hệ thống các chỉ tiêu các test chuẩn làm công cụ cho việc đánh giá trình độ tập luyện thể lực phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay của nhà trường, qua đó kiến nghị đổi mới quan điểm, nội dung, phương pháp dạy và học các môn giáo dục thể chất của trường đại học KTQD nói riêng và các trường đại học nói chung
- Ấn phẩmCơ hội và thách thức đối với hàng nông sản trong lộ trình hội nhập WTO(Kinh Tế Quốc Dân, 2009) Nguyễn, Quang Anh; Nguyễn, Thế BìnhGia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra nhiều; cơ hội lớn, nhưng những thach thức phải đối đầu cũng không nhỏ. Một trong những lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận ở nước ta hiện nay xung quanh vấn đề vào WTO, hội nhập sau hơn với kinh tế toàn cầu là các cam kết về lộ trình mở cửa thị trường trong nước sẽ tác động như thế nào tới hàng nông sản. Đề đánh giá được những tác động trước hết cần làm rõ những cam kết với WTO đối với các chính sách liên quan đến nông sản, từ đó nhận diện những cơ hội và thách thức từ thực trạng của một số mặt hàng nông sản chủ lực. Để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức phải thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp chính gồm: Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu; Đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ; Phát triển công nghệ chế biến, bảo quan; Xây dựng hệ thống dịch vụ hỗ trợ và Xây dựng chuỗi liên kểt trong sản xuất và tiêu thụ.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long(Kinh Tế Quốc Dân, 2010) Trương, Đông LộcMục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các nhân tổ ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Số liệu sứ dụng trong nghiên cứu này bao gồm 202 hồ sơ vay được thu thập từ 4 ngân hàng thương mại nhà nước là Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư& Phát triển, Ngân hàng Công thương và Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, áp dụng mô hình logic, kết quả phân tích cho thấy rủi ro tín dụng sẽ tàng khi tỷ lệ số tiền vay trên giá trị tài sản đảm bảo tàng. Tương tự, rủi ro tín dụng cũng tang khi mục đích của ngươi đi vay là nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất nông nghiệp. Tuỵ nhiên, rủi ro tín dụng có mối tương quan nghịch vơi các yếu tố: khả năng tài chính của người vay, quá trình kiểm tra, giám sát của ngân hàng, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và kinh nghiệm của người vay.
- Ấn phẩmChuyển đổi vị thế của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới chính sách kinh tế vĩ mô: Phân tích so sánh từ nguồn số liệu thứ cấp theo thời gian(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Ngô, Văn Thứ; Lê, Thanh Tâm; Phạm, Thị Nga; Nguyễn, Thùy TrangQuá trình chuyển đổi kinh tế vĩ mô đang hướng tới tăng trưởng bền vững và bình đẳng trong tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Phụ nữ - một lực lượng dân số quan trọng – tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, và họ còn đóng vai trò là “người giữ lửa” của mỗi gia đình – mỗi tế bào của xã hội. Vị thế của phụ nữ phản ánh những thành tựu quan trọng trong tiến bộ xã hội và bình đẳng giới. Trong bài báo này, chúng tôi tóm tắt một số kết quả từ đề tài nghiên cứu hợp tác với UN Women về tác động của đổi mới kinh tế vĩ mô tới vị thế của phụ nữ qua 10 năm, qua các phương diện như: (i) nói chung, các điều kiện kinh tế và mức sống đã được cải thiện hơn rất nhiều, trực tiếp mang lại lợi ích cho phụ nữ và gia đình họ; (ii) phụ nữ Việt Nam nhìn chung đã được đối xử bình đẳng so với nam giới trong hầu hết các lĩnh vực; (iii) qua thời gian, năng lực của phụ nữ đã được nâng cao hơn nhờ được tiếp cận với giáo dục và các nguồn lực; (iv) Hội Liên hiệp Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng nhằm đảm bảo việc thụ hưởng các lợi ích và các hoạt động của phụ nữ. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề đặt ra những thách thức cho sự phát triển của phụ nữ trong thời gian tới, như: (i) tỷ lệ chi tiêu ít hơn cho giáo dục và y tế; (ii) phụ nữ vẫn phải đối mặt với gánh nặng của những công việc nhà, đặc biệt là chăm sóc trẻ và hoạt động nông nghiệp của gia đình; (iii) phụ nữ tụt hậu so với nam giới trong việc tham gia lao động ở lĩnh vực công nghiệp mà chủ yếu được tập trung trong nông nghiệp và dịch vụ. Khuyến nghị chính sách là cần ổn định hơn nữa về mặt chất lượng bình đẳng giới trong tương lai. Điều quan trọng cần có là một sự phát triển bền vựng được bắt nguồn từ kết quả của sự đổi mới kinh tế vĩ mô.
- Ấn phẩmISO 26000: Hướng tới một khuôn khổ chung cho việc hoạch định chiến lược doanh nghiệp gắn với trách nhiệm xã hội doanh nghiệp(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Phạm, Anh Tuấn; Hoàng, Văn HảiTrách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) là một khái niệm đã được đề cập từ lâu trong khoa học quản lý. Tuy nhiên, phạm trù này mới chỉ nhận được sự quan tâm trong cộng đồng doanh nghiệp cũng như cộng đồng nghiên cứu ở Việt Nam trong khoảng 10 năm trở lại đây. Có thể nói, cách hiểu về CSR ở Việt Nam vẫn còn rất mơ hồ và đa số doanh nghiệp còn lúng túng khi triển khai CSR. Năm 2010, Tổ chức ISO đã ban hành Bộ tiêu chuẩn ISO26000 bao gồm 7 lĩnh vực liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, bao gồm: quản trị tổ chức; quyền con người; bảo vệ môi trường; người lao động; người tiêu dùng và cộng đồng. ISO26000 không mang tính bắt buộc mà đóng vai trò như một cẩm nang giúp doanh nghiệp tự; đánh giá thực tiễn CSR của doanh nghiệp mình cũng như xây dựng lộ trình triển khai CSR phù hợp nhất. Bài viết này sẽ giới thiệu cụ thể về: CSR theo ISO26000, lịch sử khái niệm CSR, mức độ nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay về CSR, một số ví dụ triển khai CSR của các tập đoàn nổi tiếng trên thế giới và đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội doanh nghiệp,… để thúc đẩy triển khai CSR, góp phần nâng cao tính bền vững của công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam.
- Ấn phẩmDịch vụ soát xét báo cáo tài chính và sự khác biệt so với dịch vụ kiểm toán(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Tạ, Thu Trang; Nguyễn, Thị Phương HoaDịch vụ bảo đảm và chứng thực thông tin hay còn gọi là các dịch vụ kiểm toán đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhiều loại hình dịch vụ còn chưa được nhận biết đầy đủ và sử dụng hiệu quả trong các dịch vụ bảo đảm thông tin. Bài viết này nhằm cung cấp cho các đơn vị sử dụng dịch vụ soát xét/kiểm toán, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các nhà đầu tư, định chế tài chính và những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính nắm bắt được mục đích, ý nghĩa, bản chất của dịch vụ bảo đảm thông tin (công tác soát xét đối với công tác kiểm toán), phân tích những ưu điểm và nhược điểm của dịch vụ soát xét báo cáo tài chính nhằm giúp các đơn vị ứng dụng hiệu quả dịch vụ soát xét này trong thực tế.
- Ấn phẩmNhận thức mới về đặc trưng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Phạm, Văn SinhMột trong những thay đổi quan trọng trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (bản bổ sung, phát triển năm 2011 so với bản Cương lĩnh năm 1991) là quan niệm mới về đặc trưng kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng. Theo Cương lĩnh năm 1991, đặc trưng đó được xác định là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu (dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại); còn theo Cương lĩnh năm 2011 đó là: “nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm “quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” vẫn đang là một trong những vấn đề cấp bách về mặt lý luận và thực tiễn cần phải được tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ. Bài viết này góp phần giải quyết nội hàm của khái niệm ấy từ góc độ phân tích xu hướng khách quan của quá trình vận động hệ thống quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trên cơ sở vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội – “hòn đá tảng” trong quan niệm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin vào sự phân tích thực tiễn thời đại hiện nay.
- Ấn phẩmĐào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Nguyễn, Viết Bình; Đỗ, Văn ViệnThực hiện chủ trương của Nhà nước về công tác đạo tạo, hướng nghiệp và dạy nghề cho người lao động, đến nay, trên địa bàn thành phố Nam Định có hơn 40% lao động năm 2009 có trình độ chuyên môn kỹ thuật (từ thợ bậc 3/7 trở lên), năm 2011 tăng lên 68%. Những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế kể từ khi thực hiện chương trình cải cách quốc gia “đổi mới trong đào tạo và dạy nghề” đã mang lại một thách thức rất lớn cho hệ thống giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề. Nền kinh tế phát triển cần một lực lượng lao động có kỹ năng nghề, nhưng ở Nam Định đang thiếu lao động chuyên môn được đào tạo bài bản ở mọi trình độ, hậu quả dẫn đến thiếu nhân lực có trình độ trong các ngành kinh tế có tiềm năng tăng trưởng. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững.
- Ấn phẩmThực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Ngô, Xuân HoàngVới nguồn quỹ đất khá phong phú và lực lượng lao động dồi dào thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến thì việc phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên là một định hướng đúng đắn. Phát triển kinh tế trang trại sẽ góp phần chuyển nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn góp phần vào thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm qua, kinh tế trang trại ở Thái Nguyên đã khởi sắc và phát triển. Doanh thu từ kinh tế trang trại năm 2009 là hơn 116 tỷ đồng, thu hút được 1.812 người lao động trong lĩnh vực trang trại. Mô hình trang trại chủ yếu là mô hình VAC (Vườn –Ao-Chuồng), mô hình này bổ trợ và gắn kết với nhau một cách hài hòa, hợp lý và tương đối tối ưu trong ngành nông nghiệp. Trong thời gian tới, để phát triển kinh tế trang trại mạnh mẽ hơn nữa kể cả quy mô, số lượng thì; phải giải quyết đồng bộ các vấn đề như: luật pháp, đất đai, lao động, vốn, khoa học kỹ thuật, chế biến, tiêu thụ,... Trong đó yêu cầu về vốn có một vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
- Ấn phẩmXây dựng hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Nguyễn, Thị Minh Phương; Nguyễn, Minh PhươngKế toán trách nhiệm (KTTN) là một trong những nội dung cơ bản của Kế toán quản trị (KTQT), nó là một công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Kết quả cuối cùng của hệ thống KTTN là hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. Đây là hệ thống các báo cáo cung cấp thông tin hữu ích để nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp không những đánh giá hiệu quả kinh doanh từng bộ phận mà còn kiểm soát, đánh giá khả năng quản lý của các bộ phận khác nhau. Qua khảo sát sơ bộ, hiện nay, các công ty sản xuất Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến hệ thống kế toán trách nhiệm nói chung hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm nói riêng. Chính vì vậy, việc xây dựng KTTN và hệ thống báo cáo trách nhiệm cho các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam hiện nay là cần thiết. Bài viết bàn về bản chất của KTTN, mối quan hệ của KTTN với tổ chức quản lý doanh nghiệp, từ đó xây dựng hệ thống báo cáo KTTN trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mở rộng diện tích đất phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp: Nghiên cứu tình huống trên địa bàn Hải Phòng(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Phùng, Văn Thanh; Hoàng, Văn CườngNghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh đánh giá của 3 loại hình doanh nghiệp dựa trên hình thức chủ sở hữu vốn khác nhau về các đánh giá của họ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mở rộng diện tích đất phục vụ kinh doanh của những doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Những kết luận rút ra từ nhận định của những đối tượng được điều tra là căn cứ để tác giả đưa ra những khuyến nghị đối với chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ các loại hình doanh nghiệp mở rộng diện tích cho sản xuất trong giai đoạn tới.;
- Ấn phẩmMột số quan điểm về cải cách chính sách tiền lương công chức hành chính trong thời gian tới(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Đỗ, Ngọc HuỳnhChính sách tiền lương và thu nhập đối với cán bộ, công chức hành chính là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chính sách này tạo động lực đội ngũ cán bộ, công chức thực thi công vụ và do đó tác động lớn đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội. Tiền lương là công cụ quan trọng có tính quyết định trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, hiệu quả và hiện đại. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc cải cách tiền lương cán bộ, công chức hành chính được đặt ra là một yêu cầu cấp bách của quá trình phát triển theo các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn cần tăng cường, củng cố và nâng cao chất lượng đối ngũ cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
- Ấn phẩmThực hiện chức năng kiểm toán nội bộ ở nước ta: Nhìn từ kết quả khảo sát thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Phan, Trung KiênKiểm toán nội bộ (KTNB) được tổ chức ở nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. KTNB đã đóng góp tích cực vào hoạt động quản lý cũng như vào hoạt động kiểm soát trong những đơn vị này. Tuy nhiên, hoạt động KTNB tại những NHTM nước ta đã phát sinh nhiều vấn đề khác nhau trong tổ chức bộ máy và thực hiện chức năng KTNB cần được hoàn thiện. Mặc dù, bộ máy KTNB được tổ chức trong NHTM đa dạng nhưng lại “cứng nhắc” hoặc đi “chệch hướng” trong quan hệ với tổ chức bộ máy quản lý khuôn mẫu của những đơn vị này. KTNB thực hiện nội dung kiểm toán không thống nhất, quá tập trung vào hoạt động kiểm soát mà bỏ qua những lĩnh vực kiểm toán khác, thiếu cơ sở cho thực hành kiểm toán, tác nghiệp kiểm toán còn hạn chế, hạn chế trong kiểm soát chất lượng kiểm toán… Để giải quyết những vấn đề đặt ra, chúng ta cần đánh giá một cách khách quan về thực hiện chức năng KTNB trong những đơn vị này. Trên cơ sở những phát hiện, nguyên nhân của tình trạng hiện tại, chúng ta mới có thể đưa ra những giải pháp cải thiện. Do đó, bài viết tập trung vào tìm cách đánh giá và trả lời cho câu hỏi “Thực trạng thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?”.
- Ấn phẩmKinh nghiệm một số nước về đa dạng hóa nguồn thu tài chính của các trường đại học(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Trần, Thị Thanh Nga; Nguyễn, Văn NgữTrong điều kiện thực hiện tự chủ tài ở các đơn vị sự nghiệp công nói chung, các trường đại học công lập nói riêng, việc đa dạng hóa nguồn thu tài chính đang là vấn đề có tính thời sự. Bài viết này giới thiệu kinh nghiệm đa dạng hóa các nguồn thu tài chính ở một số trường đại học trên thế gới và khu vực để gợi ý cho việc huy động nguồn tài chính cho các trường đại học; công lập ở nước ta.
- Ấn phẩmBiện pháp tạo động lực cho người lao động ở các doanh nghiệp chế biến nông sản của tỉnh Nghệ An(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Hồ, Xuân Bảy; Nguyễn, Thành ĐộCác nghiên cứu gần đây đã đưa ra nhận xét: một tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao khi có những nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo. Điều đó phụ thuộc vào cách thức và phương pháp mà những nhà quản lý sử dụng để tạo động lực lao động cho nhân viên của mình. Phân tích đặc điểm của lao động chỉ ra rằng tiềm năng lao động của người lao động là rất lớn và nó cũng khác nhau ở mỗi con người. Điều này dẫn đến, nếu có các biện pháp tạo động lực cho người lao động một cách đúng đắn và hợp lý, doanh nghiệp sẽ khai thác được tối đa tiềm năng lao động của nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và mang lại lợi ích tinh thần và vật chất cao hơn cho người lao động.; Trong khuôn khổ bài viết này, các tác giả chỉ đề xuất một số biện pháp tạo động lực cho người lao động từ thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành chế biến nông sản của tỉnh Nghệ An.
- Ấn phẩmĐào tạo thạc sĩ và tiến sĩ: Mục tiêu đào tạo, yêu cầu về luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Nguyễn, Thị Tuyết MaiThực trạng đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ hiện nay tại các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế, rất cần có sự thống nhất trong cách hiểu về mục tiêu đào tạo cũng như chuẩn đánh giá luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ. Trên cơ sở tham khảo các chương trình đào tạo ở một số nước trên thế giới và ý kiến của một số chuyên gia trong và ngoài nước, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quan sát của bản thân tác giả, bài viết tập trung phân tích sự khác biệt về mục tiêu đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ trong lĩnh vực kinh tế, quản lý, và quản trị kinh doanh, cũng như những yêu cầu đối với luận văn và luận án. Bài viết cũng đưa ra một số gợi ý về việc lựa chọn chương trình, mục tiêu đào tạo, và xây dựng ‘chuẩn’ đánh giá luận văn, luận án trong các trường đại học khối kinh tế.
- Ấn phẩmXây dựng cơ chế tài chính bền vững cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại vườn quốc gia của Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Lê, Thu Hoa; Vũ, Thị Hoài ThuCác Khu bảo tồn thiên nhiên, các Vườn Quốc gia có vai trò chủ chốt trong việc bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, duy trì chất lượng và các chức năng của hệ thống môi trường. Xây dựng cơ chế tài chính bền vững cho các Khu bảo tồn, Vườn Quốc gia với tư cách doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là cách tiếp cận được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng để đạt mục tiêu bảo tồn tốt hơn. Bài viết này nhằm tổng quan các khái niệm về tài chính bền vững cho bảo tồn thiên nhiên, phân tích thực trạng và sự cần thiết xây dựng cơ chế tài chính bền vững, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu xây dựng cơ chế tài chính bền vững cho các Vườn Quốc gia tại Việt Nam trong thời gian tới.
- Ấn phẩmAn sinh xã hội theo nguyên tắc đóng- hưởng đối với nông dân ở nước ta: Thực trạng và khuyến nghị(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Mai, Ngọc Cường; Phan, Thị Kim OanhTiếp cận an sinh xã hội (ASXH) theo nguyên tắc đóng - hưởng đối với nông dân ở nước ta thực chất là nghiên cứu về sự tham gia của nông dân vào bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) và bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYTTN). Kể từ khi có luật BHXH và Luật BHYT đến nay, sự tham gia của nông dân vào các hình thức này có sự phát triển, tuy nhiên còn nhiều khó khăn, hạn chế. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn ở ba tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa, bài viết phân tích thực trạng, khó khăn hạn chế, nguyên nhân hạn chế và khuyếnn nghị một số định hướng hoàn thiện nhằm đẩy mạnh sự tham gia của nông dân vào hệ thống ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng những năm tới.
- Ấn phẩmTái cơ cấu đầu tư công: Kinh nghiệm thực tiễn một số nước và khuyến nghị với Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Ngô, Thắng lợiLiên quan đến tái cấu trúc nền kinh tế, trong bài viết nhân dịp đầu xuân năm 2012, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn mạnh: các nội dung cơ cấu lại nền kinh tế phải được thực hiện trong suốt quá trình công nghiệp hóa, nhưng phải được bắt đầu ở những lĩnh vực cấp bách nhất, đó là tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là hệ thống các ngân hàng thương mại và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Như vậy tái cơ cấu đầu tư công được xem như là nhiệm vụ cần làm ngay trong quá trình thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế nước ta năm 2012. Bài viết bắt đầu từ sự thống nhất trong quan niệm đầu tư công và tái cơ cấu đầu tư công, đến khảo cứu một số bằng chứng điển hình không thành công (Hy Lạp) và thành công (Hàn Quốc) về đầu tư công và tái cơ cấu đầu tư công, và cuối cùng là một số khuyến nghị cho tái cấu trúc đầu tư công ở Việt Nam từ những mô hình này.
- Ấn phẩmMột số vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nước trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Lê, Duy Thụ; Trần, Quốc KhánhQuá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa dẫn đến nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp gia tăng mạnh mẽ ở nước ta nói chung, tỉnh Hưng Yên nói riêng. Trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2009, đất nông nghiệp ở Hưng Yên giảm từ 64.177 ha xuống 53.461,01 ha, hay giảm 13,3% và đặt ra nhiều vấn đề trong quản lý nhà nước.Bài viết khái quát tình hình đất nông nghiệp và chuyển đổi đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên hiện nay, chỉ ra những vấn đề nảy sinh trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà Nhà nước phải quan tâm.
- Ấn phẩmChính sách công nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu hóa(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Vũ, Thị Tuyết MaiBài viết này tranh luận rằng Việt Nam cần thay đổi mạnh mẽ chính sách công nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế toàn cầu. Chính sách và cách tiếp cận công nghiệp hóa kiểu cũ không còn phù hợp và tương thích với thời kỳ mới, mà đang kìm hãm năng lực cạnh tranh và cản trở sự phát triển của ngành công nghiệp. Bài viết đề xuất thay đổi mô hình phát triển công nghiệp dựa vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, từ bỏ quan điểm chọn trước một khu vực nào đó là “xương sống” hay “chủ đạo”, khuyến khích thích đáng các hoạt động công nghiệp thuận theo lợi thế so sánh, tăng cường hiệu quả thông tin và hiệu lực điều phối trong việc hoạch định và thực thi chính sách công nghiệp.
- Ấn phẩmPhân tích nguồn tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000- 2007 từ phía cầu: Tiếp cận Vào- Ra(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Nguyễn, Thị Cẩm Vân; Nguyễn, Khắc MinhNghiên cứu này sử dụng kỹ thuật phân tích đầu vào – đầu ra với cách tiếp cận từ phía cầu để đánh giá những thay đổi về cơ cấu của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2007. Bằng thuật toán phân rã mô hình lý thuyết và sử dụng hai bảng vào – ra trong các năm 2000, 2007, chúng tôi phân rã những thay đổi trong các thành phần cấu thành tổng cầu thành bốn nguồn: mở rộng cầu trong nước, mở rộng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và mở rộng cầu trung gian. Nghiên cứu này khác so với các nghiên cứu trước về phân rã nguồn tăng trưởng (theo cách tiếp cận từ phía cầu) ở hai điểm: (i) Nghiên cứu này phân tích nguồn tăng trưởng của các ngành chi tiết hơn so với các nghiên cứu trước nhờ việc gộp các ngành của các bảng vào – ra thành bảng 50 ngành (không phải 17 hay 21 ngành); (ii) Để đánh giá một cách chi tiết những thay đổi cơ bản trong cấu trúc của các ngành và nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 2000 – 2007, nghiên cứu này sử dụng bảng vào – ra mới nhất hiện nay (2007). Kết quả phân tích cho thấy mở rộng xuất khẩu là thành phần lớn nhất, giải thích 44,57% cho tăng trưởng sản lượng của Việt Nam thời kỳ 2000 – 2007; thành phần lớn thứ hai đóng góp vào tăng trưởng đầu ra là mở rộng tiêu dùng trong nước, chiếm 29,61%; tiếp đến là thành phần thay đổi trong hệ số vào ra, chiếm 13,08%; cuối cùng là đóng góp 12,74% của thành phần thay thế nhập khẩu.
- Ấn phẩmĐánh giá quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí ở đồng bằng sông Hồng(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Nguyễn, Văn SongMục tiêu chính của bài viết là phản ánh cứu tình hình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí (TLP) ở khu vực Đồng bằng sông Hồng; nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống; kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: chính sách miễn TLP trực tiếp tác động làm giảm chi phí sản xuất (CPSX), đồng thời tăng thu nhập cho các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, chính sách này cũng đã bộc lộ một số hạn chế trong quá trình thực thi như giảm ý thức của người dân trong việc sử dụng tiết kiệm nước; giảm ý thức bảo vệ công trình thuỷ lợi và ý thức trong thanh toán nợ đọng TLP; mất công bằng giữa các hộ có nhiều diện tích canh tác ở đầu hệ thống và cuối hệ thống; giảm diện tích một số cây trồng vụ đông do tính phức tạp về lịch tưới của cây vụ đông, kết quả này chỉ ra rằng chính sách miễn TLP cần cụ thể hơn, rõ ràng hơn cho các mùa vụ, cây trồng và đối tượng được hưởng lợi.
- Ấn phẩmThách thức lớn trong quản lý nguồn nhân lực khu vực nhà nước(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Nguyễn, Xuân Huy; Đoàn, Thị Thu HàỞ Việt Nam, các cơ quan nhà nước được hiểu là những cơ quan do Nhà nước thành lập, hoạt động của các cơ quan này do Nhà nước trả lương hoặc sinh hoạt phí. Mỗi loại cơ quan khu vực nhà nước ở nước ta hoạt động theo những quy tắc, quy chế riêng theo luật pháp quy định và là khu vực sử dụng lao động lớn nhất, bao gồm số lượng cán bộ nhân viên cùng với cơ cấu về trình độ chuyên môn kỹ thuật, tuổi và giới tính có trong danh sách của tổ chức nhà nước, cùng làm việc theo mục tiêu chung và được tổ chức nhà nước trả lương. Đây là nguồn lực chủ yếu và quyết định nhất trong các nguồn lực tổ chức khu vực nhà nước (nguồn nhân lực, nguồn lực về tài chính, khoa học công nghệ, trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu). Việc xem xét mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong khu vực cơ quan nhà nước sẽ rất khác nhau. Vì vậy, quản lý nguồn nhân lực khu vực nhà nước có ý nghĩa quan trọng và thách thức lớn trong bối cảnh hiện nay.

