Tạp chí tiếng Việt
Duyệt Tạp chí tiếng Việt theo Nhan đề
Đang hiển thị 1 - 24 của tổng số 2897 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
- Ấn phẩm10 năm đào tạo E-MBA và 15 năm đào tạo V-MBA tại Viện Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế quốc dân(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Ban, Sau đại học; Viện, Quản trị kinh doanh10 năm đào tạo E-MBA và 15 năm đào tạo V-MBA tại Viện Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Ấn phẩm20 năm quan hệ Việt- Mỹ: Đánh giá qua các chỉ số thương mại(Kinh Tế Quốc Dân, 2016) Nguyễn, Quang HiệpQua tính toán các chỉ số thương mại (TII, RCA và IIT), chủ yếu trong giai đoạn 2001-2014, bài viết phân tích thực trạng mối quan hệ phụ thuộc và khả năng bổ sung lẫn nhau về thương mại giữa Việt Nam và Mỹ. Kết quả cho thấy, Việt Nam và Mỹ ngày càng trở thành đối tác thương mại quan trọng của nhau; Việt Nam và Mỹ đều có lợi thế riêng trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa xuất khẩu của mình, thể hiện quan hệ thương mại giữa hai nước là bổ sung cho nhau; và thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Mỹ vẫn còn ở mức khiêm tốn. Qua đó cho thấy triển vọng về hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Mỹ còn nhiều tiềm năng. Bài viết cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hợp tác thương mại giữa hai nước trong thời gian tới.
- Ấn phẩmAn sinh xã hội theo nguyên tắc đóng- hưởng đối với nông dân ở nước ta: Thực trạng và khuyến nghị(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Mai, Ngọc Cường; Phan, Thị Kim OanhTiếp cận an sinh xã hội (ASXH) theo nguyên tắc đóng - hưởng đối với nông dân ở nước ta thực chất là nghiên cứu về sự tham gia của nông dân vào bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) và bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYTTN). Kể từ khi có luật BHXH và Luật BHYT đến nay, sự tham gia của nông dân vào các hình thức này có sự phát triển, tuy nhiên còn nhiều khó khăn, hạn chế. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn ở ba tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa, bài viết phân tích thực trạng, khó khăn hạn chế, nguyên nhân hạn chế và khuyếnn nghị một số định hướng hoàn thiện nhằm đẩy mạnh sự tham gia của nông dân vào hệ thống ASXH theo nguyên tắc đóng - hưởng những năm tới.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của áp lực thể chế đến chiến lược xuất khẩu thân thiện môi trường, hợp tác trong chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh tại các doanh nghiệp dệt may(Kinh Tế Quốc Dân, 2021) Đỗ, Thị Bình; Trần, Văn TrangLà một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất trên thế giới, tác động có hại của ngành dệt may đến môi trường và xã hội ngày càng gia tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp cần có các chiến lược môi trường nói chung và chiến lược xuất khẩu thân thiện môi trường nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định ảnh hưởng của các áp lực thể chế đến chiến lược xuất khẩu thân thiện môi trường, hợp tác trong chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh. Dữ liệu được thu thập từ 191 nhà quản lý của các doanh nghiệp dệt may và được phân tích bằng PLS SEM. Kết quả cho thấy các áp lực thị trường, áp lực qui chuẩn và áp lực cạnh tranh ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc theo đuổi chiến lược xuất khẩu thân thiện môi trường của công ty. Đặc biệt, chiến lược này gia tăng hợp tác trong chuỗi cung ứng và do đó giúp công ty đạt được lợi thế cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số hàm ý về quản lý và chính sách.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam(Kinh tế Quốc dân, 2022) Huỳnh Thị Diệu LinhBài viết đánh giá ảnh hưởng của bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam từ 21 đối tác đầu tư chính trong giai đoạn 2010 - 2020. Dựa trên mô hình lực hấp dẫn (Gravity Model), nghiên cứu đã sử dụng các kiểm định và phương pháp hồi quy khác nhau để lượng hóa tính bền vững của kết quả thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với thu hút FDI vào Việt Nam, trong đó, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của đối tác đầu tư có ảnh hưởng hơn so với bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam về cả mức độ tác động và độ tin cậy của kết quả. Để đẩy mạnh thu hút FDI vào các ngành thâm dụng công nghệ, Chính phủ cần thúc đẩy hơn nữa việc bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ bằng cách phổ biến tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và tập trung xây dựng hệ thống pháp lý về sở hữu trí tuệ rõ ràng, đảm bảo việc thực thi có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2015) Nguyễn, Thanh HằngBài báo tập trung phân tích ảnh hưởng của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (có tính đến một số nhân tố khác được cho là có tác động đến tăng trưởng kinh tế) dựa trên mô hình phân tích trong nghiên cứu trước đây của Li và Zou (1998). Các mô hình được sử dụng gồm có OLS gộp, tác động cố định và tác động ngẫu nhiên, sử dụng bộ số liệu VHLSS từ 2002 đến 2012. Việc sử dụng các mô hình này nhằm so sánh, đối chiếu tác động của một số nhân tố trong diện phân tích đến tăng trưởng kinh tế, để đánh giá mức độ ảnh hưởng và chiều tác động. Kết quả phân tích cho thấy bất bình đẳng trong thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở nước ta giai đoạn 2002-2012 có mối liên hệ thuận chiều với mức tin cậy khá cao.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu đến thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân đồng bằng sông Cửu Long(Kinh Tế Quốc Dân, 2015) Đinh, Phi Hổ; Ngô, Quang ThànhNông nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) và thực tế cho thấy nông dân sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đến thu nhập nông nghiệp của 330 hộ nông dân Đồng bằng sông Cửu Long tại sáu tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long năm 2014. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu chéo với thủ tục ước lượng stepwise. Kết quả phân tích cho thấy các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu ảnh hưởng vừa tích cực lẫn tiêu cực đến thu nhập nông nghiệp. Trong thời gian tới, việc thực hiện các biện pháp công trình và phi công trình với chi phí thấp cần được tiếp tục khuyến khích. Ngoài ra, cần tìm kiếm những cơ chế hiệu quả hơn để trợ giúp nông dân thích ứng như bảo hiểm nông nghiệp, hoặc nghiên cứu việc xây dựng các công trình kiên cố như làm đê bao, xây dựng kênh mương.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các công nghệ kỹ thuật số đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam(Kinh tế Quốc dân, 2022) Nguyễn Thị Bích Loan; Chử Bá QuyếtĐã có nhiều nghiên cứu về tác động của công nghệ kỹ thuật số tới hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế thừa và phát triển nghiên cứu trước, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các công nghệ kỹ thuật số đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam. Để kiểm tra các giả thuyết của mô hình, nhóm tác giả đã điều tra 250 doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam, sử dụng phần mềm SPSS 22 để phân tích, nhóm đã xác lập được bảy công nghệ kỹ thuật số có ảnh hưởng đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ. Cuối cùng, nhóm đưa ra các trao đổi và hàm ý đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong quá trình chuyển đổi số để nâng cao hiệu suất kinh doanh.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các giai đoạn trải nghiệm khách hàng tới ý định mua lặp lại qua sàn thương mại điện tử(Kinh tế Quốc dân, 2022) Trịnh Phương Ly; Phạm Thị HuyềnDựa trên mô hình trải nghiệm khách hàng EXQ của Philip Klaus (2014), bài viết này xem xét ảnh hưởng của các giai đoạn trải nghiệm khách hàng tới ý định mua lặp lại qua sàn thương mại điện tử. Phương pháp định tính được sử dụng để điều chỉnh thang đo lường cho phù hợp với bối cảnh và tình huống nghiên cứu. Phương pháp định lượng được thực hiện để kiểm định mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ 862 khách hàng Việt Nam đã từng mua sắm qua sàn thương mại điện tử. Kết quả cho thấy, cả ba giai đoạn trải nghiệm khách hàng (trước, trong và sau khi mua) qua sàn thương mại điện tử đều có ảnh hưởng tới ý định mua lặp lại, trong đó, giai đoạn “trong khi mua” có ảnh hưởng mạnh nhất. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị cho các sàn thương mại điện tử cải thiện chất lượng trải nghiệm khách hàng, đặc biệt trong quá trình mua để tăng khả năng mua lặp lại của khách hàng.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các kênh truyền thông đến quá trình ra quyết định mua hàng điện tử của các hộ gia đình đô thị Hà Nội(Kinh Tế Quốc Dân, 2012) Trương, Đình ChiếnCác hoạt động truyền thông bao gồm một tập hợp các công cụ và phương tiện truyền tải thông tin tác động vào nhận thức của con người làm thay đổi hành vi cũ, hình thành và phát triển những hành vi mới. Hành vi mua hàng tiêu dùng lâu bền, cụ thể là hàng điện tử của các hộ gia đình, tất nhiên, bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hoạt động truyền thông. Trong điều kiện khi thu nhập của người Việt Nam đạt ngưỡng thu nhập trung bình và bối cảnh bùng nổ thông tin, ảnh hưởng của các kênh truyền thông đến quá trình thông qua quyết định mua hàng điện tử đã có nhiều thay đổi. Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của các kênh truyền thông đến hành vi mua hàng điện tử nhằm: (1) Phát hiện những đặc điểm hành vi mua hàng điện tử của các hộ gia đình đô thị Hà Nội khi đạt ngưỡng thu nhập trung bình; (2) Đo lường tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các kênh truyền thông đến từng giai đoạn trong quá trình mua hàng điện tử của các hộ gia đình đô thị Hà Nội; (3) Gợi mở một số vấn đề nhằm đổi mới hoạt động truyền thông marketing của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu trong bài báo này dựa trên; điều tra thu thập dữ liệu từ mẫu 248 hộ gia đình trong khu vực 10 quận nội thành Hà Nội. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên phân tầng có tỉ lệ. Kết quả điều tra được phân tích bằng SPSS.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến chất lượng kiểm toán của kiểm toán độc lập(Kinh tế Quốc dân, 2022) Phạm Huy Hùng; Trần Mạnh DũngNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính dưới góc nhìn của các kiểm toán viên độc lập. Dữ liệu được thu thập từ bảng hỏi được gửi đến cho 177 kiểm toán viên làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Dựa vào nghiên cứu định lượng với các kỹ thuật định lượng, kết quả chỉ ra rằng có 5 nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính theo thứ tự giảm dần, gồm: Hệ thống pháp lý; Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài; Sự cạnh tranh trên thị trường; Đặc điểm của khách hàng; Giá phí kiểm toán. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra đối với các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố cá nhân đến hành vi tiêu dùng xanh của các sinh viên học tập trên địa bàn Hà Nội(Kinh Tế Quốc Dân, 2020) Đỗ, Thị ĐôngBài viết này tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về cá nhân đến hành vi tiêu dùng xanh của sinh viên học tập trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở khảo sát đối với 367 sinh viên trên địa bàn Hà Nội và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho thấy nhận thức về những vấn đề môi trường, sự quan tâm đến môi trường và hành vi bảo vệ môi trường có mối quan hệ thuận chiều với hành vi tiêu dùng xanh của sinh viên. Trên cơ sở những phân tích kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố chính sách tới kết quả tái định cư: Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La(Kinh Tế Quốc Dân, 2016) Nguyễn, Tuấn Dũng; Đào, Trung Kiên; Từ, Quang PhươngNghiên cứu này được thực hiện với mục đích xây dựng và kiểm chứng mô hình đánh giá tác động của các nhân tố chính sách tới kết quả tái định cư. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp định tính để phát triển mô hình và sử dụng các phương pháp định lượng (Cronbach Alpha test, EFA, CFA, SEM) để kiểm định mô hình. Kết quả khảo sát từ 297 hộ dân vùng tái định cư thủy điện Sơn La cho thấy chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng là nhân tố duy nhất có tác động rõ ràng tới kết quả tái định cư. Các nhân tố như chính sách hỗ trợ đất đai, hỗ trợ vốn và hỗ trợ đào tạo nghề không cho thấy có tác động rõ ràng tới kết quả tái định cư.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố đến đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ tại tỉnh Ninh Thuận(Kinh Tế Quốc Dân, 2017) Đào, Quyết Thắng; Vũ, Thị MinhNghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OTS) nhằm lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ tại tỉnh Ninh Thuận. Kết quả ước lượng cho thấy có 11 nhân tố tác động thuận chiều là: Thuận lợi về cơ sở hạ tầng, Kinh nghiệm của chủ hộ, Trình độ học vấn và hiểu biết về GAP của chủ hộ, Tiên kết của nông dân, Nhu cầu thị trường, Giá bán sản phẩm, Tợi nhuận bình quân, Hỗ trợ của doanh nghiệp, Hỗ trợ của Nhà nước, Mức độ quan trọng của hỗ trợ nhà nước và Mức độ phù hợp của hỗ trợ nhà nước. Thuận lợi của thời tiết, Diện tích canh tác, Sở lao động trong hộ và Tuổi của chủ hộ là 4 nhân tố có tác động ngược chiều. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố đổi mới sáng tạo tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2018) Lê, Thị Thu HàNghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đổi mới sáng tạo tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi với lãnh đạo các doanh nghiệp và dữ liệu được phân tích bằng phương pháp phân tích đa biến (Cronbach Alpha test, phân tích khẳng định nhân tố - CFA, mô hình cấu trúc tuyến tính - SEM). Kết quả nghiên cứu từ 144 doanh nghiệp cho thấy nhân tố năng lực với thị trường và khách hàng có tác động trực tiếp đến kết quả tài chính và ba nhân tố (1) khả năng nhận biết và khai thác tri thức, (2) khả năng nắm bắt cơ hội và (3) khả năng thay đổi trong quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phi tài chính và ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả tài chính. Kết quả phi tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhân tố khả năng khác biệt hóa không ảnh hưởng tới kết quả tài chính và phi tài chính.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố môi trường công việc đến hài lòng công việc- tác động điều tiết của động lực làm việc(Kinh Tế Quốc Dân, 2016) Nguyễn, Quốc Duy; Phan, Thị Bích VânBài viết lập luận và kiểm chứng thực nghiêm tác động điều tiết của động lực làm việc đến mối quan hệ môi trường công việc - hài lòng công việc. Kết quả cho thấy động lực làm việc có tương tác dương với thu nhập, bản chất công việc, đào tạo; tương tác âm với công bằng và đồng nghiệp; không tương tác với lãnh đạo và điều kiện làm việc. Bài viết cũng thảo luận những đóng góp về lý thuyết và thực tiễn.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố rào cản chuyển mạng tới sự trung thành của khách hàng - Bằng chứng từ thị trường viễn thông di động Tuyên Quang(Kinh Tế Quốc Dân, 2015) Đào, Trung Kiên; Lê, Đức Tuấn; Bùi, Quang Tuyến; Hồ, Đức HảiThị trường viễn thông di động Việt Nam đang dần trở lên bão hòa. Việc giữ chân khách hàng đang tạo áp lực lên các nhà cung cấp, đặc biệt là khi xu hướng cho phép “chuyển mạng giữ số” sẽ được thực hiện trong tương lai gần. Nghiên cứu này được thiết kế để đo lường ảnh hưởng của các nhân tố rào cản chuyển mạng tới dịch vụ viễn thông di động. Phương pháp nghiên cứu sử dụng là các phương pháp phân tích đa biến (kiểm định tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, tương quan, hồi quy). Kết quả nghiên cứu từ 897 khách hàng tại Tuyên Quang cho thấy có 05 nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành khách hàng là (1) chất lượng cuộc gọi, (2) thái độ phục vụ, (3) tổn thất chuyển đổi, (4) sự thuận tiện và (5) tiện ích giao dịch.Trong đó nhân tố thái độ phục vụ có ảnh hưởng ngược chiều với tính trung thành khách hàng.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố tổ chức đến việc vận dụng phương pháp kế toán ABC trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi nội địa(Kinh Tế Quốc Dân, 2017) Đàm, Phương LanKế toán chi phí theo hoạt động (ABC) là một phương pháp kế toán quản trị hiện đại, được phát triển vài thập kỷ gần đây với những lợi ích trong việc kiểm soát chi phi, đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định. Thực tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam, phương pháp ABC chưa thật sự được vận dụng triệt để. Bài báo phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tổ chức đến việc vận dụng phương pháp này tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi nội địa thông qua mẫu khảo sát gồm 84 nhà quản lý các cấp, kế toán trưởng và kế toán chi phí thuộc 38 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi nội địa khu vực đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc. Kết quả phân tích cho thấy, việc vận dụng phương pháp kế toán ABC và thành công của phương pháp chịu sự ảnh hưởng từ các nhân tố: sự hỗ trợ từ các nhà quản lý cấp cao, liên kết đánh giá hiệu quả, sở hữu phi kế toán và đào tạo hệ thống ABC.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các nhân tố tổ chức học hỏi tới kết quả kinh doanh: nghiên cứu trường hợp tập đoàn viễn thông quân đội(Kinh Tế Quốc Dân, 2015) Bùi, Quang Tuyến; Đào, Trung KiênNghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác động của các nhân tố tổ chức học hỏi tới kết quả kinh doanh. Phương pháp nghiên cứu sử dụng các phân tích đa biến (Cronbach Alpha test, EFA, CFA, SEM). Kết quả nghiên cứu từ 202 cán bộ lãnh đạo tại các trung tâm kinh doanh cấp huyện tại Viettel cho thấy có hai nhóm nhân tố tổ chức học hỏi ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh là (1) tính hệ thống và (2) chuyển giao và tích hợp tri thức. Hai nhân tố cam kết quả lý học hỏi; văn hóa mở và chấp nhận thử nghiệm không cho thấy ảnh hưởng rõ ràng tới kết quả kinh doanh.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2018) Vũ, Xuân Dũng; Đoàn, Việt HùngBài viết được thực hiện nhằm xác định các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu từ báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005-2016. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích mô hình hồi quy với dữ liệu dạng bảng (Panel data) cùng với mô hình tác động cố định (FEM). Bài viết đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Tiền gửi của ngân hàng, Tác động của rủi ro tín dụng, Thanh khoản và Tỷ lệ an toàn vốn. Bài viết đưa ra một số khuyến nghị giúp cải thiện thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố nội sinh tới năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2019) Phùng, Minh Thu Thủy; Trần, Thọ ĐạtNăng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm đổi mới, quy trình đổi mới liên tục được cho là khởi đầu của lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu tác động của những yếu tố nội sinh tới từ chính bên trong tổ chức. Tìm hiểu mức độ tác động của những nhân tố này tới năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả của nghiên cứu định tính cho thấy những yếu tố như hoạt động nghiên cứu và phát triển, kinh nghiệm của nhà quản lý và năng lực của đội ngũ lao động có tác động tới năng lực đổi mới sáng tạo. Mặc dù vậy kết quả của nghiên cứu định lượng cho thấy chỉ có hoạt động nghiên cứu và phát triển có tương quan dương với năng lực đổi mới và phát triển.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố văn hóa và phong cách sống đến ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ tại Hà Nội(Kinh Tế Quốc Dân, 2016) Nguyễn, Thị Tuyết Mai; Nguyễn, Thị Thu Hằng; Cao, Mỹ Dung; Phạm, Thị Thanh Phương; Lưu, Quý ThắngNghiên cứu này kiểm định mô hình về tác động của một số yếu tố tới ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ tại Hà Nội. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) chỉ ra tính cá nhân và tính tập thể có mối quan hệ thuận chiều với ý định tiêu dùng xanh thông qua biến trung gian là thái độ đối với tiêu dùng xanh. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, phong cách phiêu lưu, mạo hiểm và tự chế tạo có tác động tích cực tới ý định tiêu dùng sản phẩm xanh trong khi phong cách thời trang và kỹ sư điện máy thì không có tác động tới ý định tiêu dùng các sản phẩm này. Các kết quả nghiên cứu được thảo luận trong bài viết và các gợi ý được đưa ra cho những người tiêu dùng trẻ, các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố vi mô và vĩ mô nền kinh tế đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2021) Trần, Thị Lan AnhTrên cơ sở dữ liệu của 28 ngân hàng thương mại, nghiên cứu xem xét tác động của các yếu tố tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 -2017 dựa trên mô hình hồi quy GMM. Kết quả cho thấy ngoài những yếu tố vi mô thì điều kiện nền kinh tế cũng có ảnh hưởng tới an toàn vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam. Đặc biệt, yếu tố mang tính đặc trưng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn tái cơ cấu các tổ chức tín dụng là nợ xấu bán cho VAMC có tác động tích cực tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất nhằm giúp cho các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể đảm bảo an toàn vốn theo yêu cầu và theo mục tiêu chiến lược của ngân hàng.;
- Ấn phẩmẢnh hưởng của cấu trúc ngành đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp(Kinh Tế Quốc Dân, 2019) Phạm, Thị Thanh Hương; Nguyễn, Công HoàngNghiên cứu này có mục đích làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc cấu trúc ngành đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Kết hợp lý thuyết tổ chức công nghiệp và quan điểm dựa vào nguồn lực, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy dựa trên số liệu điều tra từ 250 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Kết quả cho thấy chỉ có các lực lượng cạnh tranh ngang (đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và sản phẩm thay thế) trong cấu trúc ngành có ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong khi các lực lượng cạnh tranh dọc (nhà cung cấp và khách hàng) không có ảnh hưởng. Hơn nữa, các yếu tố thuộc về nguồn lực của doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả kinh doanh một cách tương đương so với tác động của cấu trúc ngành.

