Tạp chí tiếng Việt
Duyệt Tạp chí tiếng Việt theo Chủ đề "Agribank"
Đang hiển thị 1 - 3 của tổng số 3 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
- Ấn phẩmMối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và quy mô các chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2014) Ngô, Khánh Huyền; Trịnh, Thị Thu Hằng; Nguyễn, Thị BấtTrong những năm vừa qua, số lượng và qui mô các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tăng lên liên tục. Sự thay đổi này có thực sự mang lại lợi ích cho Agribank hay không? Bài viết tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và qui mô các chi nhánh Agribank trong giai đoạn 2006 – 2011. Từ các dữ liệu được tập hợp trong các báo cáo tổng hợp nội bộ hàng năm và các báo cáo của các phòng, ban trên Hội sở Agribank, các biến số trong bài viết được thiết lập phù hợp với các mô hình được lựa chọn. Kết quả từ việc xử lý mô hình sẽ cho thấy mối tương quan giữa qui mô và hiệu quả hoạt động của các chi nhánh Agribank. Từ đó các tác giả đưa ra các giải pháp điều chỉnh qui mô nhằm tăng hiệu quả của các chi nhánh Agribank, đồng thời góp ý các chính sách liên quan đến việc phát triển mạng lưới để tối ưu hóa hoạt động của Agribank.
- Ấn phẩmNhân tố ảnh hưởng tới kết quả của đổi mới sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn Hà Nội(Kinh Tế Quốc Dân, 2013) Lại, Mạnh Khang; Đặng, Ngọc SựĐổi mới dịch vụ được thừa nhận rằng có tầm quan trọng ngày càng lớn trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các nhà cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu thực nghiệm mang tính định lượng về đổi mới trong lĩnh vực dịch vụ ít được chú trọng. Đặc biệt, ít có nghiên cứu nào tại Việt Nam tổng kết được các mô hình đổi mới sản phẩm dịch vụ trên thế giới và tiến hành nghiên cứu dựa trên phân tích hồi quy. Nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, đề xuất mô hình tác động giữa các nhân tố đối với kết quả của đổi mới dịch vụ bằng cuộc điều tra trên các Chi nhánh/phòng giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, tác giả kết luận về các nhân tố chính quyết định kết quả mà sản phẩm dịch vụ (SPDV) mang lại, mà các nhà quản lý Agribank cần tập trung phân bổ các nguồn lực vào cải thiện nhân tố đó tại các đơn vị triển khai SPDV.
- Ấn phẩmXác định hiệu quả quy mô các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam(Kinh Tế Quốc Dân, 2014) Trịnh, Thị Thu Hằng; Ngô, Khánh Huyền; Nguyễn, Như DânBài viết sử dụng phương pháp màng bao dữ liệu (DEA- data envelopment analysis), vốn khá mới mẻ trong việc xác định hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam, để ước lượng hiệu quả qui mô của các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) giai đoạn 2006 – 2011. Kết quả cho thấy trong các năm từ 2006 – 2011 có bao nhiêu chi nhánh hoạt động tại mức qui mô tối ưu, hiệu quả và phi hiệu quả theo qui mô. Kết quả từ mô hình cho thấy, trong giai đoạn 2006 – 2011 có lần lượt 18, 19, 17, 13, 14, 17 chi nhánh Agribank hoạt động ở mức quy mô tối ưu (Qui mô i = 1); 52, 45, 56, 104,79, 74 chi nhánh Agribank cần tăng quy mô hoạt động và 35, 41, 32, 28, 52, 54 chi nhánh Agribank cần giảm quy mô hoạt động để giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho chi nhánh.

